Ngày nay khoa học đã phân tích trong lá chè có 5 thành phần sinh hoá chủ yếu có tác dụng đến sức khoẻ con người là cafein, axit amin, hợp chất phenol, vitamin, dầu thơm. |
3. Chè – nước uống dân dã bảo vệ sức khoẻ con người của thời đại.
Theo các danh y Trung Hoa Hoa Đà, Lý Thời Trân thời phong kiến, chè chữa được nhiều bệnh, nhưng mới là kinh nghiệm cổ truyền, chưa có cơ sở khoa học. Ngày nay khoa học đã phân tích trong lá chè có 5 thành phần sinh hoá chủ yếu có tác dụng đến sức khoẻ con người là cafein, axit amin, hợp chất phenol, vitamin, dầu thơm.
Trong hàng chục năm gần đây, đã có 69 báo cáo khoa học của các nhà y dược và dinh dưỡng Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn độ, Canada, Italia, Tây Ban Nha tại các Hội nghị quốc tế về Chè và sức khoẻ con người, ở Calcuta -1993, Thượng Hải -1995, Bắc Kinh – 1996 , Shizuoka-1997, Paris –2000.
- Hội chợ triển lãm Tea Expo 10/2000 ở Paris, đã thông báo về Tác dụng tốt của nước chè đối với sức khoẻ con người:
Nói chung, người uống chè thường ít bị nhiễm các bệnh mãn tính nguy hiểm như bệnh tim mạch, bệnh não và một số bệnh ung thư. Nguyên nhân là do các chất flavonoides, chất pôlyphénol với đặc tính chống ôxy hoá trong chè, có tác dụng giảm bệnh tim mạch, đang gây nhiều tử vong ở các xã hội phương Tây. Uống 1 chén chè cơ thể con người tăng khả năng chống ôxy hoá trong 2 - 3 giờ sau khi uống. Thêm 2-3 % sữa cũng không ảnh hưởng đến khả năng này. Khuyến cáo nên:
Uống 5-6 chén chè hàng ngày, tùy theo giới hạn về cafein quy định của từng nước. Mùa hè, uống chè đá giải được khát, lại có hiệu quả tốt.
Những nghiên cứu về bệnh ung thư do nghiện thuốc lá gây nên, như ung thư phổi, lá lách, miệng, thực quản, cổ họng, thận và bàng quan;
Một công trình nghiên cứu Canada nhiều triển vọng về chè và ung thư tiền liệt tuyến;
Chè xanh giảm nhiễm bệnh ung thư gan, ruột già và trực tràng;
Cơ chế tác động của chè đến bệnh ung thư;
Uống một chén chè mỗi ngày bảo vệ được xương của phụ nữ cao tuổi;
Tác dụng giảm mệt mỏi và phục hồi sức khoẻ con người;
Tác dụng phòng ngừa bệnh sâu răng;
Nước chè là một bộ phận của một cuộc sống lành mạnh, kèm theo một chế độ dinh dưỡng ít mỡ, nhiều chất xơ và rau quả; nước chè là hoàn toàn thiên nhiên, không có phụ gia, hương nhân tạo và chất màu;
Nước chè nhiều chất chống ôxy hoá hơn rau. Những nghiên cứu khoa học chứng minh các chất chống ôxy hoá trong chè mạnh hơn vitamin C và E in vitro; hấp thụ vào ruột và máu, các chất này họat động mạnh hẳn lên. Chất Epi Galo Catechin Galat (EGCG) trong chè xanh có đặc tính chống ôxy hoá gấp 200 lần vitamin E.
4. Những tác dụng nổi bật của cây chè với đời sống.
4.1. Nước chè, từ xưa đến nay là nước uống giải khát phổ biến của nhân dân trong nước; trên thế giới đã có hơn 50% dân số uống nước chè.
4.2. Chè có tác dụng bảo vệ sức khoẻ con người.
4.3. Chè là cây trồng bản địa có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái.
4.4. Cây chè là cây xoá đói giảm nghèo tại các vùng sâu vùng xa của đồng bào dân tộc, khai hoang vùng TDMNPB và Tây Nguyên.
4.5. Chè là cây xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ.
4.6. Chè có giá trị văn hoá trong giao tiếp, giáo dục, lễ nghi, cưới xin, ma chay, hội hè, đình đám, thờ cúng phật giáo và tổ tiên. Chè tạo ra cho con người một thế giới tâm linh, một nguồn cảm hứng sáng tác nghệ thuật ngôn từ, thanh sắc, hình khối, văn thơ, hội họa, ca múa nhạc, điêu khắc, nhiếp ảnh, điện ảnh ...
(TS. Chu Xuân Ái – Sư tầm và biên soạn)
|
|
|