Kể từ khi dự án về phát triển giống chè giai đoạn 1999 - 2000 và tiếp theo đến nay, một số giống chè mới đã được chọn tạo, khảo nghiệm và đưa ứng dụng trong sản xuất, góp phần tăng năng suất, chất lượng, tạo ra nhiều mặt hàng mới chất lượng và giá trị cao, nâng cao hiệu quả sản xuất chè.
Xin được giới thiệu một số giống chè mới được tạo ra bởi Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc kể từ bài này. |
1. Giống chè TBKT Kim Tuyên
Tên khác: Kim Huyên, A17 hoặc dòng 27.
Nguồn gốc:
Giống vô tính của Đài Loan, được chọn lọc từ tổ hợp lai hữu tính giữa mẹ là giống Ôlong lá to của địa phương và bố là giống Raiburi của Ấn Độ vào năm 1975. Nhập nội vào Việt Nam từ 1994. Trồng ở các tỉnh Lâm Đồng, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn.
Năm 2003, được Hội đồng khoa học Bộ NN-PTNT thông qua giống tạm thời cho SX thử nghiệm tại các tỉnh Lâm Đồng, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Lạng Sơn.Năm 2008, được Hội đồng khoa học Bộ NN-PTNT thông qua giống tiến bộ kỹ thuật để SX chè Ôlong, chè xanh cao cấp.
Những đặc tính chủ yếu:
Đặc điểm sinh vật học: Dạng thân bụi, thế cây hơi đứng. Thế lá ngang, kích thước lá nhỏ (dài lá 6,8cm, rộng lá 3,43cm) răng cưa mờ, có 8 đôi gân lá. Màu sắc xanh đậm, trơn bóng, mép lượn sóng, lá non phớt tím. Búp non có tuyết, trọng lượng búp 1 tôm 3 lá: 0,52g. Bật mầm sớm, sức sinh trưởng mạnh, mật độ búp trung bình.
Năng suất: Là giống cho sản lượng khá và ổn định tại Việt Nam. Năng suất trung bình 6 – 8 tấn/ha (Phú Thọ, Lạng Sơn). Năng suất thâm canh đạt 10 – 12 tấn/ha (Lâm Đồng). Xu thế năng suất giống Kim Tuyên ở các tỉnh phía Bắc có năng suất thấp hơn các tỉnh phía Nam và vùng trung du thấp có năng suất thấp hơn vùng núi.
Trong điều kiện thâm canh tăng lượng phân bón hữu cơ và có tưới tiêu cho năng suất khá cao. Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn các giống Ôlong Thanh Tâm và giống Vân Xương. Trong điều kiện thâm canh và ở vùng cao nguyên giống ít bị sâu bệnh hơn so điều kiện không thâm canh hoặc ở vùng đồi núi thấp.
Chất lượng: Có nội chất tốt, hàm lượng tanin 28,50%, đường khử là 0,59%, chất hòa tan là 39,52%, axít amin là 1,58% và cafein tổng số là 132mg/gck… Chế biến chè xanh và chè Ôlong có chất lượng cao, nhưng thích hợp cho chè Ôlong hơn chè xanh.
Khả năng nhân giống: Phù hợp nhân giống vô tính, dễ giâm cành và có hệ số nhân giống khá cao, cây con sinh trưởng khỏe cả ở vườn ươm và sau trồng, tỷ lệ sống cao.
Khuyến cáo: Giống Kim Tuyên là giống năng suất khá cao, thích hợp quy trình thâm canh. Do mục tiêu SX chè Ôlong nên cần sửa tạo tán để búp ra tập trung và non lâu từ 40 – 45 ngày tuổi. Kỹ thuật hái bằng tay kết hợp sửa tán sau hái bằng máy của Nhật Bản. Tăng cường bón phân hữu cơ hoặc khô dầu.Khả năng thích ứng vùng có khí hậu mát ẩm, đất tốt. Vùng trồng thích hợp nhất là những vùng có điều kiện thâm canh cao như các tỉnh Lâm Đồng, Phú Thọ, Yên Bái, Lạng Sơn.
(TS. Chu Xuân Ái - sưu tầm) |
|
|